2020-07-26 07:02:38

Tổng hợp về các xét nghiệm máu và nước tiểu


Cách đây sáu năm (2014) tôi có viết bài về các xét nghiệm cơ bản về máu và nước tiểu. Bài viết này tổng hợp mọi loại xét nghiệm kể cả loại cơ bảncác xét nghiệm đặc biệt khác để phát hiện bệnh sớm.

(Xem: http://queviet.eu/doi-song/suc-khoe/113387-ban-can-hieu-ket-qua-xet-nghiem-co-ban-ve-mau-va-nuoc-tieu-nhu-the-nao)

Quả tim mỗi phút đẩy 5 lít máu trong mạch máu đi con người đi nuôi các tế bào. Mỗi ngày, có đến 180 lít máu chảy qua thận. Vì vậy, máu và nước tiểu là hai xét nghiệm làm phổ biến khi bạn đi khám bệnh, nó giúp chẩn đoán tình trạng làm việc của hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa và bài tiết cũng như hệ miễn dịch của cơ thể.

Bài báo có các nội dung chính sau:

- Các xét nghiệm cơ bản máu và nước tiểu

- Các xét nghiệm khác: tiểu đường, hẹp tắc mạch máu, tình trạng làm việc của gan, tụy và thận, xét nghiệm sinh hóa của máu, xét nghiệm hooc-môn, các nguyên tố hóa học…

- Các dấu hiệu khi nào bạn cần đi khám bác sỹ.

- Sau thời gian bao nhiêu lâu cần làm lại xét nghiệm?

Kết quả xét nghiệm có ghi các ký hiệu bằng tiếng Anh hay Ba Lan. Bài báo này giúp bạn hiểu ý nghĩa của chúng, mỗi thành phần là gì, khi thành phần đó cao hay thấp thì cơ thể có gì không bình thường, bạn có thể mắc bệnh gì? Nhiều trường hợp có những người có bệnh nhưng coi thường hoặc không có hiểu biết, nên khi đi khám bệnh thì đã ở tình trạng muộn hay quá muộn.

Các ký hiệu đơn vị sử dụng:

+ M/µl một triệu (106) trong một micro lít (một milimét khối)

+ G/l một tỷ (109) trong một lít

+ K/µl một nghìn (103) trong một micro lít (một milimét khối)

+ T/l một nghìn tỷ (1012) trong một lít (một đềximét khối)

+ mg/dl miligram trong một đề-xi-lít (hay 100 mililít), có khi ghi là mg%

+ fl femto lít (10-15 lít)

+ pg pikogram

+ IU (tiếng Ba Lan: j.m.): đơn vị quốc tế

+ mmol/l, µmol/l, nmol/l: mili-, micro-, nano mol trong một lít.

Mol là đơn vị đo lường dùng trong hóa học là lượng chất chứa 6,02×1023 hạt đơn vị (hằng số Avogadro) của chất ấy. Ví dụ ở Ba Lan, chuẩn về cholesterol 200mg/dl. Ở Việt Nam, hay dùng đơn vị mmol/lít. Công thức hóa học của chất này là C27H46O, nguyên tử lượng của các-bon C là 12,01; hydro H là 1,008, ô-xy O là 16; vậy 1 mol chất này là 386,64 gam. Do vậy chuẩn 200mg/dl đổi sang đơn vị dùng ở Việt Nam là 5,17 mmol/lít.

Bạn không cần phải nhớ các đơn vị nêu trên. Thông thường trong kết quả xét nghiệm ta chỉ cần so với chuẩn cho ở đó là đủ. Đôi khi họ ghi chữ H (viết tắt chữ tiếng Anh high), dấu mũi tên … đi lên tức là cao hơn chuẩn; hoặc chữ L (viết tắt chữ tiếng Anh low), dấu mũi tên đi xuống… nghĩa là thấp hơn chuẩn.

Xét nghiệm cơ bản máu

Trước khi làm xét nghiệm máu ít nhất ta không nên ăn trong vòng mười tiếng. Xét nghiệm máu hiện làm trên các máy tự động gồm:

Công thức máu (morfologia krwi): xác định định lượng các thành phần của máu (hồng cầu, bạch cầu..) và một số tính chất của chúng (ví dụ như độ lớn, lượng hêmôglôbin) trong mẫu thử máu thường lấy ra từ mạch máu gần khuỷu tay. Nó cho ta biết cơ thể có gì bất thường không: bị nhiễm trùng, bệnh ung thư máu (tiếng Anh và Ba lan: leukemia, białaczka) … Ngoài ra, ngoài số lượng hồng cầu, bạch cầu người ta còn đếm số lượng bạch cầu trung tính (neutrofil) và bạch huyết bào (limfocyty).

Quan sát lớp máu mỏng trên kính dưới kính hiển vi (rozmaz krwi): khi kết quả xét nghiệm công thức máu có bất thường và nghi ngờ có bệnh ung thư máu thì người ta lấy một giọt máu để trên một tấm kính, dàn mỏng máu thành một lớp màng, nhuộm màu rồi quan sát dưới kính hiển vi để xác định hoặc loại trừ mắc bệnh này.

Chú ý:

- Với trẻ em từ 3 tháng đến 4 tuổi có số liệu về máu khác với số liệu trung bình của trẻ lớn tuổi và người lớn nên cần thận trọng khi xem kết quả.

- Chỉ có bác sĩ mới có chuyên môn để đánh giá đúng kết quả xét nghiệm.

- Chỉ một xét nghiệm có kết quả không bình thường không đủ để đưa ra chẩn đoán chính thức. Đó chỉ là tín hiệu để lặp lại xét nghiệm, nếu kết quả các lần sau vẫn không bình thường thì bác sỹ mới quyết định điều trị.

- Ở dưới đây người ta chỉ đưa ra các số liệu chuẩn trung bình, chúng có thể khác với các số liệu của nơi bạn làm xét nghiệm máu. Bạn bao giờ cũng nên so số liệu của mình với số liệu chuẩn mà bao giờ nơi bạn làm xét nghiệm máu (họ bao giờ cũng in kèm theo cùng kết quả). Lý do là vì giới hạn chuẩn phụ thuộc vào loại máy sử dụng, phương pháp xét nghiệm cũng như các chất hóa học dùng khi làm xét nghiệm.

*

*

*

*

Xét nghiệm cơ bản nước tiểu

Xét nghiệm này cho ta thông tin không chỉ về hoạt động của thận, mà qua đó gián tiếp ta còn biết về hoạt động của các bộ phận khác (ví dụ gan và tụy). Nó cũng cho ta biết trong hệ thống bài tiết nước tiểu có viêm nhiễm không. Buổi sáng ta phải mang đến chỗ xét nghiệm mẫu nước giải (bỏ đi một ít lúc đầu và lúc cuối, khi đó nước tiểu có đủ độ đặc để cho kết quả chính xác). Tốt nhất mang nó đến trong vòng một giờ từ khi lấy, nếu lâu hơn cần đậy chặt nút và để vào tủ lạnh. Chú ý ngày hôm trước nên tránh các thức ăn có nhiều đạm và có màu (ví dụ củ cải đỏ -buraki), dừng uống các loại vitamin và không làm việc chân tay quá mức.

Khi nào nước tiểu nằm trong chuẩn?

Màu sắc (barwa): từ màu rơm nhạt đến màu vàng xẫm (nếu bạn uống nước càng nhiều thì màu nước tiểu càng nhạt). Nhiều loại thuốc avf thực phẩm làm nước tiểu đổi màu, ví dụ sau khi uống vitamin C và B nước tiểu có màu vàng xẫm, ăn củ cải đỏ thì nước tiểu có màu hồng..Nếu bạn không ăn các thứ đó mà nước tiểu màu đỏ thì có thể bạn bị chảy máu trong và cần đi khám ngay. Nước tiểu màu nâu chứng tỏ sự có mặt của chất bilirubin và có thể nghi có bệnh hoàng đản (żółtaczka).

Độ pH (odczyn): độ pH khoảng 5,5. Khi pH >7 có thể có nhiễm khuẩn phân hủy amoniac trong đường bài tiết của nước tiểu. Chú ý là những người ăn chay có độ pH cao hơn bình thường.

Trọng lượng riêng (ciężar właściwy): 1,002-1,030 g/cm3 hoặc 1002-1030g/l. Giá trị thấp hơn có thể do nước giải loãng quá (do uống nhiều nước) hay thận có bệnh. Giá trị cao hơn chứng tỏ trong nước tiểu có mặt các thành phần không bình thường (đường, đạm), nhưng cũng có thể do đi ngoài lỏng hay bị nôn (do cơ thể mất nước nên nước tiểu đặc lại).

Có thể có gì nữa trong nước tiểu?

Màng tế bào (nabłonki): đơn lẻ. Nếu nhiều quá có thể do viêm nhiễm đường bài tiết nước tiểu

Bạch cầu (leukocyty): 1-5 trong khu vực quan sát, nếu số này nhiều hơn 10 thì trong cơ thể có tình trạng viêm.

Hồng cầu (erytrocyty): đơn lẻ: từ 1-2 trong vùng quan sát. Sau khi làm việc chân tay nặng nhọc, hoặc trong khi dùng loại thuốc chữa bệnh gây giảm độ đông máu thì con số này có thể cao hơn. Cũng có thể nghi vấn có bệnh nặng hơn như sỏi thận, ung thư hay viêm thận.

Tế bào hình trụ (waleczki): đơn lẻ (loại này tạo thành từ các phần tử protein trong các ống trong thận). Khi số này lớn có thể thận bị bệnh hoặc trong trường hợp người bị sốt sau khi làm lao động quá sức.

Tinh thể khoáng chất (składniki mineralne): chủ yếu là canxi, nếu nhiều quá thì có thể chớm bị sỏi thận.

Urobilinogen – chất hình thành trong ruột từ bilirubina do gan tạo ra tác dụng với dịch mật. Lượng chất này trong nước tiểu không được vượt quá mức 0,5-4mg (0,85-6,76 µmol). Khi lượng này nhiều quá có thể nghi bị viêm gan hay xơ gan.

Vi khuẩn (bakterie) - sự có mặt của chúng dù nhiều cũng chưa chắc chứng tỏ viêm hệ bài tiết nước tiểu. Để khẳng định có viêm nhiễm, cần làm thêm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn nước tiểu (posiew moczu).


Trong nước tiểu không nên có những gì?

Đường (cukier, glukoza): có đường trong nước tiểu có thể nghi mắc bệnh tiểu đường.

Đạm (białka, protein): nếu có có thể do bị bệnh thận, sốt cao, hệ bài tiết làm việc không chuẩn hay có sự viêm nhiễm (chú ý: sau lao động chân tay nặng, khi thời tiết thay đổi đột ngột hay khi có mang ở các tháng cuối cũng có thể có chất đạm trong nước tiểu).

Xeton (ciał ketonowe, aceton): đó là các sản phẩm của quá trình chuyển hóa axit amin và axit béo. Khi có trong nước tiểu

Bilirubina – đây là chất làm mật có màu nâu vàng do hemoglobin phân hóa sinh ra. Khi có trong nước tiểu ta có thể mắc bệnh hoàng đản ngoài gan (żółtaczka mechaniczna, khi bị sỏi mật) hay bị xơ gan.

Xét nghiệm chẩn đoán bệnh tiểu đường

Xét nghiệm đường khi nhịn ăn (glukoza na czczo) – ít nhất 10 tiếng trước khi làm xét nghiệm ta phải nhịn ăn và uống! đây là xét nghiệm đo lượng đường từ hệ tiêu hóa mà máu cần tải đến nuôi các tế bào, nhưng do thiếu insulin hay một rối loạn gì đó mà nó vẫn nằm trong máu gây hại cho các cơ quan khác của cơ thể (thận, mắt, tim).

Giá trị chuẩn: sau nhịn ăn là 110mg/dl (6,1mmol/l) 2 giờ sau vận động mạnh là <140mg/dl.

GHB (Hemoglobina glikowana) - chất tạo ra do kết hợp đường gluco và hemoglobin có trong hồng cầu. Đây là một chỉ số quan trọng về sự ổn định của lượng đường trong huyết thanh (huyết tương nhưng đã loại chất gây đông máu: serum, surowica krwi), chất này tồn tại trong cơ thể trong suốt vòng đời của hồng cầu, tức khoảng 3 tháng. Nó cho ta biết hiệu quả của việc chữa bệnh tiểu đường (cukrzyca).

Giá trị chuẩn: 61%

Nếu vượt cao hơn chuẩn có thể do thực đơn chọn không tốt, không uống thuốc đều hoặc dùng insulin chưa đúng liều.

Xét nghiệm chẩn đoán bệnh nghẽn tắc mạch máu (miażdżyca)

Cholesterol toàn phần (cholesterol całkowity)- đó là hợp chất béo, là thành phần của màng tế bào, tham gia vào quá trình sản xuất hooc-môn giới tính. Vì không tan trong nước và máu, nên để có thể được vận chuyển đến tế bào, nó phải bám vào các chất khác với mật độ khác nhau có tên gọi là lipidoprotein có trong huyết tương

Giá trị chuẩn: dưới 200mg/dl (5,2mmol/l)

HDL (High Density Lipoproteins) - Cholesterol có mật độ cao (cholesterol „tốt”), nó làm sạch các hạt mỡ bám vào thành mạch máu vì mang chúng về gan để phân hủy.

Giá trị chuẩn: 30-90mg/dl (với phụ nữ sẽ tốt nếu >50mg/dl, với nam: >40mg/dl )

LDL (Low Density Lipoproteins) - Cholesterol có mật độ thấp (cholesterol „xấu”), nó dễ bám vào thành mạch máu và làm hẹp mạch lại.

Giá trị chuẩn:

người mạnh khỏe: 100-160mg/dl (khoảng 3,5mmol/l)

người huyết áp cao và nghiện thuốc lá: 100-130mg/dl

người bị bệnh nghẽn mạch vành hay bị tiểu đường nên có giá trị <100mg/dl

người mắc bệnh tim mạch nên có <70mg/dl

Mỡ trong máu (trójglicerydy) – đó là các hạt mỡ hình thành ở gan (phổ biến ở các người béo phì hay người mắc bệnh tiểu đường). Chúng dễ bám vào thành mạch máu và làm nghẽn mạch

Giá trị chuẩn: 60-170mg/dl (khoảng 1,7 mmol/l)

Homocysteina – chất tạo ra từ axit amin có trong các thực phẩm nguồn gốc động vật, làm cứng thành mạch máu, tạo thuận lợi cho việc hình thành các chỗ nghẽn mạch

Giá trị chuẩn: 12-14 µmol/dl

CRP (białko C-reaktywne) – dù rằng chất này là chất báo hiệu có chỗ viêm nhiễm trong cơ thể (ngay cả khi cơ thể bị vết bầm dập thông thường nhất), nhưng tình trạng nghẽn mạch máu y học hiện nay cũng coi như là một tình trạng viêm. Nếu bạn có chỉ số CRP cao hơn chuẩn thì trước hết hãy chữa hết các chỗ nhiễm khuẩn (ví dụ như sâu răng), sau đó nếu CRP không hạ thì đó là dấu hiệu bạn bắt đầu bị bệnh về mạch máu.

Giá trị chuẩn: 3mg/l, nếu bạn đã mắc bệnh mạch vành thì giá trị này phải là <1mg/l

CPK (CK-kinaza kreatynowa, kreatynofosfokinaza) – đó là loại men trong bắp cơ (loại MM-CPK), cơ tim (MB-CPK) và não (BB-CPK). Loại MB có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh nhồi máu cơ tim (zawał serca).

Giá trị chuẩn: 170 IU (đơn vị quốc tế về độ hoạt động của men), còn CK-MB là 10% giá trị CK

Giá trị CPK cao là dấu hiệu của bệnh nhồi máu cơ tim, bệnh của hệ thần kinh trung tâm hay viêm hoặc cơ bắp bị hư hại. Những người đang dùng thuốc chứa statyn để hạ huyết áp có thể có giá trị CK và CK-MB hơi cao một chút.

Xét nghiệm chẩn đoán hoạt động của gan và tụy

Bilirubina – chất màu vàng do hemoglobin phân hủy tạo ra. Nó hình thành ở gan, được đưa vào ruột cùng với mật.

Giá trị chuẩn: 17 µmol/l (1mg%); 0,2-1,2 mg/dl

Bilirubina vượt chuẩn khi hồng cầu bị phân rã nhiều quá, gan nhiễm độc hay nhiễm virus, tắc ống mật (ví dụ như bị sỏi)

AspAT (aminotransferaza asparaginianowa, cũng có khi ghi là GOTglutamic-oxalacetic transaminaseAIAT-aminotransferaza alaninowa hay GPT-glutamic-pyruvic transaminase) – là hai loại men chỉ ra mức độ hoạt động của gan. Men này tăng trong các bệnh gan.

Giá trị chuẩn: 41 IU/l

Khi vượt chuẩn: viêm gan do virus, các bệnh về trao đổi chất trong gan, viêm đường dẫn mật (ví dụ do vi khuẩn) hay tắc mật.

GGTP (gammaglutamylotranspeptydaza) – đó là loại men mà khi giá trị vượt chuẩn chứng tỏ bệnh đường mật và gan, rồi loạn tiết mật hay do lạm dụng rượu, cũng có khi do một vài dạng bệnh nhồi máu cơ tim

Giá trị chuẩn: 9-54 IU/l

LDH (dehydrogenaza mleczanowa) – loại men tăng độ hoạt động khi có các bệnh vê gan, bệnh nhồi máu cơ tim, thiếu máu, mononucleoza, hư thận nặng.

Giá trị chuẩn: 120-240 IU/l hoặc 20-80 nmol/l/s

FZ (fosfataza alkaliczna; zasadowa) – loại men tiết ra từ gan, xương hay ruột, nhưng gan là cơ quan tham gia gián tiếp vào việc tiết ra nó. Khi FZ tăng hoạt động thì có thể có bệnh gan hay mật bị tắc.

Giá trị chuẩn: 35-123 IU/l (tùy theo độ tuổi)

Khi vượt chuẩn: có sự nghẽn tắc dịch mật, hay có bệnh về xương như còi xương (krzywica) hay ung thư di căn vào xương (nếu men do xương tiết ra).

Amylaza (diastaza) – một loại men giúp tiêu hóa tinh bột (skrobia) có trong dịch tụy, nước bọt và gan.

Giá trị chuẩn: 25-96 IU/l

Khi vượt chuẩn: viêm tụy cấp, viêm màng bụng (peritonium, otrzewna), viêm cấp ống mật hay đường mật.

Lipaza – loại men trong dịch tụy tham gia vào quá trình phân hủy mỡ.

Giá trị chuẩn: 100-500 nmol/l/s

Khi vượt chuẩn: viêm tụy cấp, có tắc trong đường dẫn dịch tụy hay trong ruột.

Xét nghiệm chẩn đoán hoạt động của thận

Urê (mocznik) – đây là sản phẩm cuối hình thành do sự chuyển hóa chất đạm, nồng độ urê trong huyết tương cao tùy thuộc vào lượng chất đạm trong khẩu phần ăn và tùy thuộc vào khả năng thải ra của thận.

Giá trị chuẩn: 10-50 mg/dl; 2,5-6,7 mmol/l.

Khi vượt chuẩn: thận bị mất khả năng thải urê.

Creatine (Kreatyna) – là một sản phẩm sinh ra trong quá trình tiêu hóa chất đạm.

Giá trị chuẩn: 0,6-1,3 mg/dl; 53-114 µmol/l.

Khi vượt chuẩn: suy thận.

Axit uric (kwas moczowy) – đây là sản phẩm cuối hình thành do sự phân hủy chất purin, nó ít tan nên dễ bị lắng đọng ở dạng tinh thể trong các khớp xương, gây ra bệnh gút.

Giá trị chuẩn: nữ: 2,4-5,7 mg/dl; nam: 3,4-7,7 mg/dl; 180-420 µmol/l.

Khi vượt chuẩn: suy thận hay mắc bệnh gút.

eGFR (estimated glomerular filtration rate – szacunkowy współczynnik filtracji kłębuszkowej- hệ số ước tính khả năng thải khi thận làm việc) – tham số tính theo y khoa thực hành (dựa vào: tuổi, giới tính, chủng tộc, mức creatine- công thức MDRD) để cho giá trị đủ dùng của GFR. Tham số này cho phép nhận biết và theo dõi các bệnh cấp tính về thận, đồng thời thay đổi liều thuốc khi sử dụng có thải qua đường thận.

Giá trị chuẩn phải từ 90-120 cho nữ và 90-130 cho nam với người Ba lan (đơn vị: ml/min/1,73 m2). Không biết hệ số tính trong công thức cho người Việt Nam là bao nhiêu, nên giá trị nhận được có thể không chắc chắn cho chẩn đoán ở người Việt Nam (chẳng hạn kết quả của tôi có lần chỉ là >60).

Các xét nghiệm sinh hóa về máu

Protein (białko) – huyết tương chứa chất đạm (protein) với các chức năng khác nhau, vì vậy khi xét nghiệm người ta không chỉ xét nồng độ toàn phần protein mà còn xét nồng độ các thành phần riêng lẻ là albuminglobulin. Nhiều bệnh của gan, thận và phổi và khi phụ nữ có mang hay bệnh nhân đang ở giai đoạn hồi phục có thể làm thay đổi giá trị của một số loại protein (sau khi lao động nặng, protein toàn phần có thể tăng hoặc giảm).

Giá trị chuẩn: 62-85 g/l; 6,2-8,5 g/dl

Albuminy – là thành phần chính của protein trong máu được hình thành ở gan, nó có chức năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu (ciśnienie osmotyczne) và đóng vai trò chuyên chở axit béo, thuốc và các chất nội tiết (hooc môn).

Giá trị chuẩn: 33-50 g/l; 580-725 µmol/l.

Khi vượt chuẩn: cơ thể mất nước

Ở dưới chuẩn: hoặc ăn không đủ đạm, hoặc chức năng hấp thụ đạm kém, người bị bỏng hay có bệnh về thận.

Globuliny – đó là một nhóm protein có chức năng khác nhau, như báo hiệu trạng thái viêm nhiễm của cơ thể, các kháng thể (immuglobuliny) và các nhân tố gây đông máu.

Giá trị chuẩn: gammaglobuliny-9,8-14 d/l; betaglobuliny- 6,3-9,1 g/l; alfa-1-globuliny- 2,1-3,5g/l; alfa-2-globuliny- 4,9-7 g/l.

Kháng thể (immuglobuliny)- là các kháng thể có trong máu do tế bào lympho tạo ra. Chúng nhận biết và loại trù các vật thể lạ và được chia ra làm vài nhóm:

IgA – có trong tất cả các chất tiết ra để nảo vệ màng mắt, mũi, họng, ruột, khi có viêm nhiễm đường tiêu hóa và hô hấp thì chúng sẽ tăng.

Giá trị chuẩn: 0,9-3,3 g/l.

IgE – giá trị tăng khi bị dị ứng hay có ký sinh trùng xâm nhập

Giá trị chuẩn: 0-0,0003 g/l hay 0-130 IU/ml.

IgG – là loại quan trọng nhất để cơ thể chống khi bị nhiễm trùng, chúng quyết định sự chống lại bệnh của cơ thể; số lượng tăng khi bị loại bệnh mà hệ miễn dịch phải chống lại các tế bào của chính mình.

Giá trị chuẩn: 7,2-15 g/l.

IgM – loại kháng thể phản ứng nhanh nhất khi cơ thể bị nhiễm trùng, nó tăng trong giai đoạn khởi đầu khi bị nhiễm trùng của các bệnh lây hay các bệnh gan và thận.

Giá trị chuẩn: 0,45-1,5 g/l.

RF (rheumatoid factor, czynnik reumatoidalny)

RF là tự kháng thể, tức là loại kháng thể tấn công chính các tế bào của mình. Nó chỉ ra tác dụng hủy hoại miền CH2 và CH3 của Fc lớp kháng thể G. Sự có mặt của nó rất có ích cho chẩn đoán nếu như nó xuất hiện trong lớp IgM. RF xuất hiện thường xuyên nhất trong lớp này (khoảng 85%) và ít có trong các lớp IgG, IgA czy IgE, khi đó nó không có tác dụng cho chẩn đoán.

Xét nghiệm chẩn đoán nhân tố bệnh về khớp trong máu tiến hành ra sao?

Lấy máu ở bệnh nhân từ mạch khuỷu tay. Xét nghiệm này để chẩn đoán bệnh viêm khớp (RZS). Nó cũng được áp dụng để chẩn đoán hội chứng Sjögren, nó xuất hiện ví dụ như khi bị viêm khớp. Ở phần lớn người bị viêm khớp, chỉ số này bị cao lên. Việc chỉ định xét nghiệm nhân tố viêm khớp này trong máu bác sỹ làm khi có các triệu chứng điển hình của bệnh này.

Viêm khớp do thấp khớp biểu hiện ví dụ như khi:

- đau các khớp;

- sưng hay có nổi cục ở khớp;

- khớp bị cứng (xuất hiện vào buổi sáng);

- loãng xương (thấy khi làm xét nghiệm soi).

Các biểu hiện của hội chứng Sjögren:

- ù tai;

- khô mắt;

- da khô;

- đau các khớp;

- đau bắp cơ.

Trong hội chứng Sjögren người ta hay chẩn đoán bệnh viêm khớp do thấp khớp, bệnh này hay gặp ở nữ hơn ở nam giới. Số người mắc hội chứng Sjögren có 90% là nữ, còn viêm khớp do thấp khớp số nữ hay bị gấp 2 hay gấp 3 số nam. Khi làm xét nghiệm người có các triệu chứng RZS, mà kết quả xét nghiệm lần đầu chỉ số RF là số âm thì nên làm xét nghiệm lại.

Kết quả xét nghiệm có mặt nhân tố thấp khớp

Kết quả dương tính với RF có thể là:

- viêm màng tim (zapalenie wsierdzia);

- xơ cứng bì (twardzina układowa);

- các bệnh phổi, ví dụ lao phổi;

- các bệnh thận;

- bệnh phong (trąd);

- viêm đa cơ (zapalenie wielomięśniowe);

- bệnh luput (układowy toczeń rumieniowaty);

- các bệnh về gan;

- bệnh lậu (kiła);

- một loại bệnh của hệ miễn dịch (sarkoidoza);

- nhiễm vi-rút;

- ung thư.

Kết quả dương tính cũng có thể xuất hiện ở người vừa ghép da hay ghép thận của người khác. Ước tính là các kết quả xét nghiệm khá hay bị sai lệch thành dương tính do nhiều nguyên nhân như do tiêm chủng nhiều lần, làm xét nghiệm không chính xác hay do dùng một số loại thuốc, lipemia. Do vậy để chắc chắn nên làm xét nghiệm lại.

Kết quả xét nghiệm âm tính khi bệnh tạm lui (czas remisji choroby) và khi ở dạng bệnh không hoạt động. Mức của nhân tố này cũng tăng lên theo tuổi ở người bình thường. Người ta quan sát thấy nó tăng: 2 - 4% ở người trên 60 tuổi; 5 % ở những người khỏe mạnh ở độ tuổi từ 60 đến 70, ngược lại sau 70 tuổi tần số tăng nhân tố RF lên đến tận 10 - 25%.

Việc xét nghiệm nhân tố thấp khớp là rất quan trọng. Nó không cho phép khẳng định chính xác chắc chắn việc có viêm khớp, song nó cho phép ước tính mức độ hoạt động của bệnh.

Các xét nghiệm nội tiết tố (hooc môn)

Trong số vài chục nội tiết tố có mặt trong huyết thanh chúng ta chỉ chọn một số chính:

Aldosteron – loại hooc môn do tuyến thượng thận sinh ra, nó ảnh hưởng đến nồng độ các chất điện phân như natri (Na), clo (Cl) và kali (K) trong cơ thể.

Giá trị chuẩn: 4-14 ng/dl.

Ở dưới chuẩn: thiểu năng tuyến thượng thận, thận bị hư hại do nồng độ đường gluco trong máu quá cao, cơ thể thiếu kali hay uống nước quá nhiều.

Khi vượt chuẩn: cường tuyến thượng thận.

Androgeny – hooc môn sinh dục nam sinh ra ở tinh hoàn (ở nữ thì tuyến thượng thận, vòi trứng cũng sinh ra nó nhưng số lượng ít hơn)

Giá trị chuẩn:

Testosteron - nam 7,6-34 nmol/l (2,2-9,8 ng/ml); nữ: 0,69-2,77 nmol/l (0,2-0,8 ng/ml).

DHEA – nam 13,8-27,7 nmol/l (4,0-8,0 ng/ml); nữ: 5,2-25,3 nmol/l (1,5-7,3 ng/ml).

Ở dưới chuẩn:.thiểu năng tinh hoàn hoặc tinh hoàn bị hư hại do viêm virus, vi khuẩn hay do trị xạ gây ra.

Khi vượt chuẩn: khối u trong tinh hoàn ở nam, khối u trong tuyến thượng thận hay vòi trứng ở nữ.

Estrogeny – loại hooc môn sinh dục nữ do vòi trứng sản sinh (có một lượng ít sinh ra ở tinh hoàn nam giới).

Giá trị chuẩn: estradiol - nam 29-132 pmol/l; nữ: 55-925 pmol/l. Chú ý: nồng độ estradiol ở nữ phụ thuộc vào ngày trong chu kỳ kinh nguyệt. Giá trị bên cạnh của nữ là ở giữa chu kỳ kinh, khi chúng có giá trị cao nhất.

Ở dưới chuẩn: tổn thương ở vòi trứng, hư hại tuyến yên (tuyến não thùy, przysadka) hoặc vùng dưới đồi (podwzgórze).

Khi vượt chuẩn: vòi trứng có bệnh (có thể là ung thư), phụ nữ có mang, u tinh hoàn ở nam giới.

Hooc môn tuyến giáp – tuyến giáp sinh ra 3 loại hooc môn: T3 (trójjodotyronina), T4 (tyroksyna) và kalcyntonina. Để xác định hoạt động của tuyến giáp, ta cần xác định nồng độ TSH do tuyến yên sản sinh ra và nồng độ FT3 và FT4 nữa. Khác với T3 và T4, hai chất cuối không gắn với protein trong huyết tương (nên có tên là FreeT3 và FreeT4).

Giá trị chuẩn: T3: 2-10 mU/l; T4: 5-12µg/dl; TSH: 0,27-4,0mU/l; FT3: 2,3-6,6 ng/ml; FT4: 0,9-2,4 ng/ml.

Ở dưới chuẩn: thiểu năng tuyến giáp, tiểu đường, sau khi mổ, lao lực quá mức.

Chú ý: đối với TSH ở dưới chuẩn chứng tỏ bị cường tuyến giáp.

Khi vượt chuẩn: cường tuyến giáp.

Chú ý: đối với TSH ở trên chuẩn chứng tỏ bị thiểu năng tuyến giáp.

Cortyzol – hooc môn do tuyến thượng thận sinh ra, nó bảo vệ cơ thể không bị stress. Nồng độ chất này thay đổi tùy theo giờ trong ngày.

Giá trị chuẩn:

8h00: 5-25µg/dl (0,11-0,96 µmol/l hoặc 138-960 nmol/l)

12h00: 4-20µg/dl (0,11-0,54 µmol/l hoặc 110-552 nmol/l)

24h00: 0-5µg/dl (0,0-0,14 µmol/l hoặc 0,0-3,86 nmol/l)

Ở dưới chuẩn: thiểu năng tuyến thượng thận, bị mắc lại bệnh tuyến yên hay ở vùng dưới đồi.

Khi vượt chuẩn: cường tuyến thượng thận, bệnh Cushing, suy sụp tâm lý.

Xét nghiệm các chất hóa học trong máu

Magiê (Mg, magnet): 0,8-1 mmol/l hay 1,6-2,6 mg%.

Khi vượt chuẩn: suy thận cấp tính, thiểu năng tuyến giáp hay tuyến thượng thận, khi uống các thuốc tẩy.

Thiếu chất này: có thể do uống rượu nhiều quá, viêm lá lách cấp, bị nôn và đi ngoài nhiều, suy thận mãn tính, cường tuyến giáp và cận giáp.

Lúc nào nên làm xét nghiệm: lo lắng, mệt mỏi, mất ngủ, co giật cơ đùi, tim đập nhanh.

Kali (K, potas): 3,8-5,3 mmol/l.

Khi vượt chuẩn: suy thận, bị hư hại nhiều tế bào, cường tuyến thượng thận.

Thiếu chất này: có thể do không có kali trong thức ăn, cường tuyến giáp, nôn và đi ngoài, các bệnh về thận, dùng thuốc lợi tiểu hay một số loại kháng sinh, lao động quá sức, ra mồ hôi nhiều, nghiện rượu, ăn quá mặn, bị stress kéo dài, sốt cao, tiểu đường.

Lúc nào nên làm xét nghiệm: hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim, táo bón, người yếu, co thắt bắp cơ rất đau, đau thắt ở ruột, da quá khô, trứng cá nhiều ở tuổi trưởng thành, cảm giác tê (mrowienie) ở miệng và lưỡi.

Natri (Na, sód): 135-145 mmol/l.

Khi vượt chuẩn: ra mồ hôi nhiều, các bệnh về thận, tiểu đường, đi ngoài tháo tỏng, yếu phần tim bên trái, xơ gan.

Thiếu chất này: có thể do bị nôn, đi ngoài nhiều lần, sau khi uống thuốc lợi tiểu.

Lúc nào nên làm xét nghiệm: apatia, co thắt bắp cơ, phù chân (obrzęki nóg).

Canxi (Ca, wapń): 2,25-2,65 mmol/l hay 9-11 mg%.

Khi vượt chuẩn: ăn quá nhiều chất đạm (protein), tuyến giáp tiết quá nhiều chất nội tiết, dùng vitamin A quá liều, ung thư xương.

Thiếu chất này: có thể do rối loạn hấp thụ vitamin D, thiểu năng vùng cận giáp, kalcytonina (calcitonin- đây là hooc môn có chức năng làm giảm lượng canxi trong máu) được sản xuất quá nhiều, thiếu chất magiê, rối loạn hấp thụ sắt và kẽm (Zn, cynk), bệnh loãng xương.

Lúc nào nên làm xét nghiệm: co cơ bắp đùi về ban đêm, táo bón, sỏi thận, hay bị gẫy xương, rối loạn về đông máu, loãng xương, huyết áp thấp.

Sắt (Fe, żelazo): 12,5-26 µmol/l (70-150 µg% ở nam, 37-145 µg% ở nữ).

Khi vượt chuẩn: viêm gan, xơ gan, mắc một số loại bệnh thiếu máu, hay được truyền máu, uống các thuốc tránh thai.

Thiếu chất này: có thể do ăn không đủ chất, đi ngoài nhiều lần, mất máu, viêm cấp và mãn tính, thiếu vitamin C.

Lúc nào nên làm xét nghiệm: bị viêm lợi, thiếu máu, đi ngoài nhiều lần, người mệt mỏi, sức đề kháng kém.

TIBC (Total Irol Binding Capacity): đó là khả năng toàn phần của việc kết hợp sắt vào huyết tương để đi cùng với protein trong đó. Giá trị TIBC là độ đo mức tải chất sắt.

Giá trị chuẩn: 44,8-73,4 µmol/l (250-410 µg%).

Xét nghiệm các chất báo hiệu có viêm nhiễm trong cơ thể (markery zapalne)

ASO: khi men của các vi trùng có mặt trong cơ thể thì cơ thể sản xuất ra các kháng thể (bạch cầu bảo vệ). ASO xác định mức của các kháng thể chống loại vi khuẩn Gram dương.

Giá trị chuẩn: 200 đơn vị.

Khi vượt chuẩn: ASO tăng khi bị viêm nhiễm do vi khuẩn Gram dương (ví dụ như viêm họng, bệnh scarlet fever (szkarlatyna), bệnh erysipelas (róża)) gây ra và khi sốt do bệnh khớp có liên quan đến tim và khớp.

HBsAg: kháng thể chống virus viêm gan B. Đây là xét nghiệm đơn giản cho phép xác định bệnh viêm gan (HBV) do virus gây ra. Nếu xét nghiệm ở một người nếu không thấy có HbsAg trong hai lần cách nhau từ 2 đến 3 tháng thì người này không mang virus bệnh.

PSA (Prostat Specific Antygen) – kháng thể đặc biệt do tế bào tuyến tiền liệt sinh ra. Nồng độ PSA tăng khi có hiện tượng viêm nhiễm hay vết thương ở tuyến tiền liệt. Nếu có ung thư ở đó thì chỉ số này cũng tăng nhiều. Chính vì vậy mà nam giới sau 50 tuổi nên đi làm xét nghiệm này để phát hiện sớm bệnh u tuyến tiền liệt, ngay cả khi chưa có một triệu chứng gì khác. Chú ý: kết quả PSA không khẳng định 100% mắc bệnh ung thư. Có đến 25% số người bị ung thư tuyến tiền liệt lại có chỉ số PSA hoàn toàn bình thường. Lượng chất này tăng lên cùng với tuổi ngay cả trong trường hợp người đó không có ung thư tiền liệt tuyến.

Giá trị chuẩn: dưới 50 tuổi 3,4 ng/ml; đến60 tuổi 4 ng/ml; trên 70 tuổi <6ng/ml.

Fosfataza kwasna (sterczkowa, FK) – là loại men trong huyết tương phần lớn do tuyến tiền liệt (gruczoł krokowy) sinh ra. Một số lượng ít được tạo ra trong xương.

Giá trị chuẩn: 30-90 nmol/l/s

Giá trị FK tăng khi có bệnh tuyến tiền liệt, cũng có thể là bệnh xương hay cường vùng cận giáp.

KHI NÀO BẠN CẦN ĐI KHÁM – 10 DẤU HIỆU BÁO ĐỘNG!

  1. Ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi nhiều, viêm võng mạc, mẩn ngứa trên da. Có thể bạn đã bị dị ứng. Cần đi bác sỹ về dị ứng (alergolog). Hãy làm xét nghiệm cơ bản về máu, kiểm tra mức IgE trong huyết tương. Bác sỹ sẽ cho bạn làm test trên da để biết bạn dị ứng với loại chất gì.

  2. Ho kéo dài, ra đờm; thỉnh thoảng thấy khó thở, thở nông. Đó có thể là triệu chứng hẹp phế quản hay bệnh phổi cấp tính. Phải đi gặp bác sỹ về hô hấp (pulmonolog), ông ta sẽ cho bạn đi chiếu Rentgen hay đo chức năng phổi (spirometria).

  3. Các vết nứt nẻ ở ngón chân hay ngón tay, bị đỏ lên hay có vẩy – có thể bạn đã bị bệnh nấm (grzybica). Đi khám bác sỹ da liễu (dermatolog), ông ta sẽ cho bạn làm xét nghiệm xác định loại nấm và nguồn lây bệnh.

  4. Cảm thấy người yếu, dễ mệt, da tái nhợt, kém chống đỡ với bệnh – có thể bạn bị thiếu máu (anemia). Hãy làm xét nghiệm cơ bản về máu, kiểm tra lượng sắt (Fe).

  5. Mắt đỏ, ngứa ở mi mắt, chảy nước mắt – có thể bạn bị viêm giác mạc (zapalenie spojówek) do virus hay vi khuẩn. Đi khám bác sỹ nhãn khoa (okulista).

  6. Chóng mặt, tê tay hay chân, nhìn hay nói không bình thường – có thể bạn bị tai biến mạch máu não (udar mózgu). Lập tức gọi xe cấp cứu, hay nhờ người khác gọi giúp!

  7. Ù tai, nghe không rõ, chóng mặt – có thể bạn bị bệnh tiền đình (cơ quan giữ thăng bằng ở bên trong tai, błędnik). Hãy đi khám bác sỹ tai mũi họng (laryngolog).

  8. Mất ngủ, gầy, run tay, ra mồ hôi nhiều, đi ngoài lỏng và yếu – có thể đấy là triệu chứng cường tuyến giáp trạng (các triệu chứng ngược lại: yếu, béo lên, da xanh và khô..liên quan đến thiểu năng tuyến giáp). Bạn phải đi khám bác sỹ nội tiết (endokrynolog). Kiểm tra các hooc môn tuyến giáp.

  9. Khi có triệu chứng phù nước quanh mắt, tay, bàn chân và khớp xương. Sột kéo dài và không có nguyên nhân – có thể bạn đã bị bệnh thận. Hãy làm xét nghiệm nước tiểu và gặp bác sỹ về bài tiết (nefrolog).

  10. Hay khát nước, buồn ngủ, sụt cân không có lý do rõ ràng, ngứa da, hay đi tiểu – có thể bạn đã bị bệnh tiểu đường (cukrzyca). Hãy làm xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra lượng đường gluco trong huyết tương (surowica krwi). Đi khám bác sỹ chuyên chữa bệnh tiểu đường (diabeltolog).

*


Nguyễn Hữu Viêm (tổng hợp từ các nguồn)

Sửa lần cuối 2020-07-26 05:10:30

Bình luận

Bình luận qua Facebook