2018-02-06 06:24:15

Hướng dẫn cho người bắt đầu kinh doanh (Phần III)


Các loại biểu mẫu

CIT-5 - Khai về việc dùng thu nhập từ cổ phần hay các nguồn khác về việc có tham gia vào lợi nhuận của các đơn vị có tư cách pháp nhân

CIT-6AR - Mẫu khai về mức thuế thu nhập từ các thu nhập do tham gia vào lợi nhuận của các đơn vị có tư cách pháp nhân

CIT-6R - Mẫu khai về mức thuế thu từ các thu nhập do có tham gia vào lợi nhuận của các đơn vị có tư cách pháp nhân (osoby prawne)

CIT-7 - Thông tin về mức thuế đã thu của các thu nhập từ cổ phần và các nguồn thu khác do có tham gia vào lãi của các đơn vị có tư cách pháp nhân.

CIT-8 – Khai mức thu nhập đạt được (hay các thua lỗ) của các đơn vị đóng thuế có tư cách pháp nhân

CIT-8A – Khai mức thu nhập đạt được (hay lỗ phải chịu) của các nhóm tư bản -đơn vị đóng thuế thu nhập có tư cách pháp nhân

CIT-8B – Khai mức thu nhập đạt được (hay lỗ phải chịu) của các nhóm tư bản -đơn vị đóng thuế thu nhập có tư cách pháp nhân

CIT-810 Thông tin về miễn giảm thuế (odliczenie od podatku) và từ thu nhập cũng như các thu nhập không phải đóng thuế - phụ lục cho biểu mẫu CIT-8

CIT-9R Khai về mức thu nhập khi chở hàng và hành khách ở cảng của Ba Lan do các doanh nghiệp đường biển nước ngoài có theo đơn đặt hàng của nước ngoài

CIT-IOR Khai về mức nộp thuế một khoản cố định cho các đối tượng có tư cách pháp nhân không có trụ sở hay hội đồng quản trị trên đất Ba Lan

CIT-1 OZ Khai về mức nộp thuế một khoản cố định do có thu nhập của các đối tượng có tư cách pháp nhân không có trụ sở hay hội đồng quản trị trên đất Ba Lan

CIT-1IR Khai về mức thuế do các thu nhập từ lãi do cổ phần hay từ các thu nhập khác của lãi đối tượng có tư cách pháp nhân, chi cho các mục đích khác với các khoản có trong CIT-5 và biểu CIT-6AR

CIT-D Thông tin của đối tượng đóng thuế có tư cách pháp nhân về các khoản tiền tặng (darowizna) được nhận hay cho đi

CIT-STIA Thông tin về các xí nghiệp (zaklady) hay các chi nhánh (oddzialy)

CIT-ST Thông tin của người đóng thuế để xác định phần thu nhập thuộc về chính quyền tự quản được hưởng từ tiền thuế của các đối tượng có tư cách pháp nhân

CIT-ST Các đối tượng đóng thuế có xí nghiệp (chi nhánh) nằm trên địa bàn của chính quyền tự quản khác so với trụ sở của mình phải soạn để thông báo về các chi nhánh và số người làm việc ở đó.

IFT-2/IFT-2R Thông tin về mức doanh thu của các đơn vị có tư cách pháp nhân không có trụ sở hay hội đồng quản trị trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan

Thuế hàng hóa và dịch vụ

Thuế hàng hóa và dịch vụ, thông thường được gọi là thuế VAT, là món thuế cả người bán lẫn người mua phải đóng vì nó được tính thêm vào mọi khoản thanh toán. Cơ cấu để tính thuế VAT kéo theo hậu quả cuối cùng là trong thực tế, chỉ có người tiêu dùng sẽ phải chịu. Thuế VAT được đưa từ từ vào mỗi giai đoạn sản xuất khi các đơn vị tham gia sản xuất làm tăng giá trị sản phẩm, song họ chỉ phải chịu phần thuế cho phần giá trị được nâng lên. Doanh nghiệp khi tính thuế chỉ phải trả phần thuế phụ thuộc vào việc bán hàng ra và họ có quyền trừ đi số thuế đã trả trong giai đoạn trước quay vòng. Vì vậy về nguyên tắc thuế VAT về kinh tế chỉ đánh vào người tiêu dùng và không ảnh hưởng gì đến doanh nghiệp nếu họ không là người tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ cuối cùng.

Thuế hàng hóa và dịch vụ tính khi:

1) vận chuyển hàng hóa hay làm dịch vụ thu tiền trên lãnh thổ Ba Lan.

2) xuất khẩu hàng hóa;

3) nhập hàng vào lãnh thổ;

4) mua hàng hóa trong liên minh bằng thu nhập có trong nước;

5) vận chuyển hàng hóa trong liên minh.

Các đơn vị có tư cách pháp nhân, các tổ chức không có tư cách pháp nhân và các cá nhân kinh doanh nêu trong điều 2 của luật, không phụ thuộc vào mục đích và kết quả của các hoạt động của mình là các đối tượng đóng thuế VAT. Các hoạt động kinh tế nói ở đây bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất, buôn bán hay dịch vụ trong đó có các đơn vị dùng tài nguyên hay các nông dân, cũng như những người làm nghề tự do. Các hoạt động kinh tế nói ở đây nói riêng cũng bao gồm các hoạt động dựa trên việc sử dụng các hàng hóa hay các giá trị phi vật chất hay giá trị pháp lý một cách liên tục để có thu nhập.

Về nguyên tắc trách nhiệm đóng thuế có từ lúc thực hiện giao hàng hay làm xong dịch vụ. Ngoại lệ là:

1) việc nhận một phần hay toàn bộ tiền trả do:

a) việc giao hàng trên cơ sở hợp đồng cho cửa hàng bán đồ cũ,

b) chuyển các hàng hóa do bồi thường theo lệnh của tổ chức chính quyền công hay các cơ quan nhân danh chính quyền thừa hành,

c) chuyển giao hàng hóa theo lệnh cưỡng chế, ghi trong điều 18,

d) thực hiện các dịch vụ theo quy định riêng theo lệnh của tòa án, chính quyền, quân đội hay viện công tố liên quan tới thi hành án hay chuẩn bị cho nó, trừ các dịch vụ áp dụng điều 28b, là việc nhập khẩu các dịch vụ,

e) làm các dịch vụ được miễn thuế theo các điều 43 mục 1 các điểm từ 37-41;

2) nhận toàn bộ hay một phần tiền bù giá, tài trợ từ ngân sách hay các khoản trả tương tự khác có đặc điểm nêu trong điều 29a mục 1;

3) xuất hóa đơn trong các trường hợp nêu ở điều 106b mục 1, với các lý do sau đây:

a) thực hiện dịch vụ xây dựng hay xây dựng-lắp ghép,

b) giao sách in (theo PKWiU ex 58.1 1 .l) – trừ bản đồ và tờ rơi, báo, tạp chí và tập san ở dạng ấn phẩm (theo PKWiU ex 58.13.1 i PKWiU ex 58.14.1)

c) các hoạt động liên quan đến in sách (PKWiU ex 58.11.1) - trừ bản đồ và tờ rơi, báo, tạp chí và tập san (PKWiU ex 58.13.1 và PKWiU ex 58.14.1), trừ các dịch vụ áp dụng điều 28b, là việc nhập khẩu các dịch vụ;

4) việc xuất hóa đơn với các lý do sau:

a) cung cấp điện, nước nóng hay lạnh và khí đốt,

b) thực hiện các dịch vụ:

-truyền thông,

-ghi trong các điểm 140-153, 174 i 175 của bản phụ lục số 3 của luật,

-cho thuê, thuê đất, leasing hay các dịch vụ tương tự,

-bảo vệ người và dịch vụ bảo vệ, trông coi và bảo quản tài sản,

-dịch vụ pháp lý và văn phòng cố định,

-phân phối điện, nước nóng hay lạnh và khí đốt, trừ các dịch vụ áp dụng điều 28b, liên quan đến nhập khẩu dịch vụ.

Đạo luật về thuế hàng hóa và dịch vụ có các quy định cụ thể về nơi cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Nó có ý nghĩa quan trọng với các việc buôn bán với nước ngoài (bên trong liên minh hay các nước thứ ba)

Cơ sở để đánh thuế về nguyên tắc là mọi thứ mà người bán hàng hay cung cấp dịch vụ nhận được tiền trả hay sẽ nhận được tiền trả từ người mua, người thuê dịch vụ hay từ bên thứ ba, kể cả các khoản bù giá, trợ cấp từ ngân sách hay các khoản tiền tương tự mà chúng có ảnh hưởng trực tiếp dến giá hàng giao ra hay dịch vụ do bên đóng thuế thực hiện.

Hiện mức thuế VAT áp dụng ở Ba Lan là:

1. 23% - đây là mức thuế VAT cơ bản,

2. 8% - mức hạ, ví dụ cho các công việc lắp ghép-xây dựng, sửa chữa và bảo hành liên quan đến xây dựng nhà ở hay cơ sở hạ tầng đi kèm theo, các công trình của việc xây dựng nhà ở hay các phần của chúng, trừ các nơi làm dịch vụ, một số dịch vụ ăn uống,

3. 5% -mức hạ ví dụ cho nông phẩm, inwentarz zywy, sách và tạp chí chuyên ngành,

4. 0% - chuyển hàng trong liên minh và xuất khẩu hàng.

Trong phạm vi các hàng hóa và dịch vụ nào đã được dùng để thục hiện các hoạt động phải đóng thuế, bên đóng thuế được quyền hạ mức thuế phải đóng bằng số thuế đã được tính.

Khoản thuế đã tính là:

1) tổng số thuế theo các hóa đơn bên đóng thuế đã nhận do:

a) mua hàng và dịch vụ,

b) trả một phần hay toàn bộ tiền trước khi mua hàng hay dịch vụ được làm xong;

2) trong trường hợp nhập hàng – số tiền thuế:

a) có trong tài liệu nhận được từ hải quan,

b) phần tiền nói trong điều 33a,

c) có trong tờ khai nhập khẩu trong trường hợp nêu ở điều 33b;

3) khoản hoàn thuế một cục nói trong điều 116 mục 6;

4) khoản thuế từ:

a) thực hiện dịch vụ mà theo điều 17 mục 1 điểm 4 hay 8 bên đóng thuế là bên nhận dịch vụ (usługobiorca),

b) giao các hàng mà theo điều 17 mục 1 điểm 5 hay 7 người đóng thuế là bên mua,

c) mua hàng bên trong Liên minh nói trong điều 9,

d) mua hàng bên trong Liên minh nói trong điều 11;

Việc hạ mức hay hoàn thuế không áp dụng cho các khoản mua dịch vụ ngủ đêm hay ăn uống của bên đóng thuế, trừ việc mua các suất thức ăn sẵn cho hành khách của những đơn vị đóng thuế làm dịch vụ vận chuyển khách;

Trong các trường hợp sau đây thì thuế theo hóa đơn và tài liệu hải quan sẽ không được tính để hạ mức thuế nộp hay xin hoàn thuế:

1) việc bán hàng đã có trong hóa đơn hay hóa đơn sửa đổi mà:

a) do một hãng không tồn tại xuất,

2) việc mua bán theo hóa đơn không chịu thuế hay miễn thuế;

3) các hóa đơn, hóa đơn sửa hay tài liệu hải quan:

a) khẳng định các hoạt động không xảy ra thực sự - toàn bộ hay một phần,

b) các con số không phù hợp thực tế - trong phần liên quan đến các mục mà cho số tiền không phù hợp với thực tế,

c) khẳng định các hoạt động cần áp dụng điều 58 và 83 của Bộ luật Dân sự - trong phần liên quan tới các hoạt động này;

4) các hóa đơn, hóa đơn đã sửa do bên mua xuất phù hợp với các quy định riêng và không được bên bán chấp nhận;

5) các hóa đơn đã xuất, trong đó nêu các con số thuế cho các hoạt động bị tính thuế, nhưng không có ghi khoản thuế cho các hoạt động này - trong phần liên quan đến chúng.

Một sự cố gắng cần thiết

-xác định khi tính đến đặc điểm nghề nghiệp của hoạt động kinh doanh của người đóng thuế

- sự thận trọng và hợp lý xác định giới hạn của nó bao gồm sự hiểu biết về pháp luật hiện hành và các hậu quả kèm theo khi tiến hành kinh doanh

- điều này giải thích sự đòi hỏi lớn hơn đối với người đóng thuế về khả năng, kiến thức, sự cẩn thận, đầy đủ và khả năng tiên đoán trong các hoạt động họ làm.

Sau đây là hai ví dụ về các bản án đã tuyên:

Bản án của TSUE về các vụ C-439104 và C-440104- Axel Kittel và Recolta Recycling SPRL

Người đóng thuế đã biết hay lẽ ra cần phải biết là khi mua hàng mình đã tham gia vào một giao dịch có mục đích lậu thuế VAT phải được coi là người tham gia vào vụ lừa đảo này, bất kể là họ có được lợi gì trong đó hay không. Người đóng thuế giúp bọn lừa đảo về hậu quả sẽ được coi là người cộng tác với chúng.

Không có quyền miễn giảm VAT nếu trong hoàn cảnh khách quan mà người đóng thuế đã biết hay lẽ ra cần phải biết là khi mua hàng mình đã tham gia vào một giao dịch có mục đích lậu thuế VAT, ngay cả khi giao dịch nói trên thỏa mãn các tiêu chuẩn khách quan trên cơ sở khái niệm giao hàng do bên đóng thuế hành động với đặc điểm trên và khái niệm về kinh doanh.

Bản án TSUE về các vụ C-80111 và C-142111 Mahagkben kft và Pkter Dhvid

Cơ quan thuế không có quyền từ chối quyền giảm thuế VAT của người đóng thuế vì lý do người xuất hóa đơn liên quan đến dịch vụ hay một trong các người làm dịch vụ của họ đã có các sai sót, nếu cơ quan thuế không chứng minh được trên cơ sở khách quan là người đóng thuế đã biết hay lẽ ra phải biết là giao dịch làm cơ sở của việc miễn giảm thuế có liên quan đến một vụ tội phạm do bên xuất hóa đơn làm hay một hãng khác làm ở một giai đoạn trước.

Các bản khai (Deklaracie)

Các đối tượng đang trả thuế hàng hóa và dịch vụ có trách nhiệm nộp các bản khai tất cả các giao dịch đã làm trong một giai đoạn thời gian nhất định vừa kết thúc. Nếu hãng hạch toán hàng tháng thì phải khai mẫu VAT-7. Thời hạn nộp đến ngày 25 hàng tháng cho kết quả của tháng trước. Đây là nguyên tắc chung, trừ một số ngoại lệ cho một số hãng nhỏ được hạch toán theo quý. Trong trường hợp này các hãng đó phải nộp bản khai trước ngày 25 của tháng đầu tiên sau quý vừa kết thúc.

Hóa đơn VAT

Các nguyên tắc chung nói việc xuất hóa đơn người đóng thuế có thời gian cho đến ngày 15 của tháng tiếp sau của tháng bán hàng. Ngoại lệ là:

- các dịch vụ xây dựng và xây dựng-lắp ghép – hóa đơn xuất trong vòng 30 ngày từ ngày làm xong việc;

- giao sách in – hóa đơn xuất trong vòng 60 ngày từ ngày giao hàng;

- các hoạt động liên quan đến in ví dụ như in sách – hóa đơn xuất trong vòng 90 ngày kể từ ngày thực hiện công việc;

- cung cấp điện và nước nóng cũng như dịch vụ truền thông, cho thuê hay dịch vụ pháp lý cố định được nêu trong điều 19a mục 5 điểm 4 – hóa đơn cần xuất với ngày hạn trả tiền;

Thêm vào đó, theo điều 106b mục 3 trách nhiệm xuất hóa đơn có thể có khi bên mua hàng hay thuê dịch vụ yêu cầu nếu yêu cầu đó xảy ra trong vòng 3 tháng kể từ ngày cuối cùng của tháng mà việc giao hàng hay thực hiện dịch vụ đã xảy ra hoặc đã nhận toàn bộ hay một phần tiền.

Việc xuất các hóa đơn, việc lưu giữ chúng và việc gửi đã được luật quy định chặt chẽ, kéo theo một loạt đòi hỏi mà chúng phải tuân thủ để được coi là hóa đơn đúng. Theo đạo luật về VAT, thì hóa đơn VAT phải có các dữ liệu sau: số hóa đơn, ngày xuất, ngày thực hiện hay kết thúc việc giao hàng hay làm dịch vụ nếu ngày đó khác với ngày xuất hóa đơn, họ và tên hay tên hãng bán và mua, địa chỉ và số NIP của họ, tên của người bán hàng hay làm dịch vụ, số hàng bán hay phạm vi dịch vụ thực hiện, giá đơn vị netto của hàng hay dịch vụ, số tiền giảm, tổng số tiền netto của hàng hay dịch vụ, mức đóng thuế, tổng giá trị bán netto chia ra các loại bán với mức thuế khác nhau hay miễn thuế, tổng số tiền gộp lại.

Nếu sau khi xuất hóa đơn có sự hạ giá ở các dạng, có sự trả lại một phần hay toàn bộ hàng hoặc nâng giá, hay phát hiện có sự nhầm lẫn ở một mục nào đó của hóa đơn – người đóng thuế có trách nhiệm xuất hóa đơn sửa đổi.

Hóa đơn sửa đổi cần ghi rõ: HÓA ĐƠN SỬA ĐỔI - "FAKTURA KORYGUJACA" hay SỬA - "KOREKTA",

số hóa đơn tiếp theo và ngày xuất, tên hàng hay dịch vụ phải sửa, nguyên nhân có sửa, các dữ liệu khác cũng giống như các đòi hỏi của hóa đơn VAT bình thường (ví dụ ngày xuất, số hóa đơn, thông tin về người mua và bán, các số NIP, ngày bán).

Từ ngày 1-1-2014 có các thay đổi về thuế được áp dụng, theo đó những người đóng thuế được miễn VAT được xuất các hóa đơn không có VAT.

Hóa đơn VAT của doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ theo điều 2 điểm 25 đạo luật về VAT, là doanh nghiệp đóng thuế hàng hóa và dịch vụ mà:

- giá trị hàng bán (cùng với thuế) trong năm trước không vượt quá 1 200 000 euro,

- dẫn các doanh nghiệp maklerskie, quản lý các quỹ đầu tư, là đại lý, giao việc hay thực hiện các công việc tương tự (trừ việc buôn bán đồ cũ) – nếu tổng tiền thu hay các khoản nhận khác do thực hiện công việc (cùng với số tiền thuế) trong năm trước không vượt quá số tiền tương đương với 45 000 euro đồng thời việc đổi ra tiền Ba Lan từ euro ra zloty tính theo Tỷ giá trung bình do Ngân hàng Quốc gia Ba Lan công bố trong ngày làm việc đầu tiên của tháng 10 của năm tính thuế, được làm tròn đến 1 000 zl.

Trong trường hợp các doanh nghiệp nhỏ hạch toán VAT bằng quầy thu (metoda kasowa), ta có liên quan đến thời điểm hình thành trách nhiệm về thuế. Nếu đối tác của doanh nghiệp cũng tính tiền bằng phương pháp đó hay dạng đóng thuế VAT khác, thì khi đó trách nhiệm về thuế do bán hàng hay thực hiện dịch vụ sẽ hình thành từ ngày nhận toàn bộ hay một phần tiền trả (tính từ ngày nhận được tiền của khách hàng). Vì vậy, mặc dù hóa đơn đã được xuất/hay nhận, người đóng thuế áp dụng phương pháp quầy thu để tính VAT, về nguyên tắc chưa phải đưa nó vào trong thống kê VAT nếu chưa nhận được tiền.

Trường hợp bán hàng cho các đối tác không phải đóng VAT cũng tương tự, trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ hạch toán VAT bằng quầy thu sẽ hình thành từ lúc nhận toàn bộ hay một phần tiền, nhưng không được quá 180 nagyf kể từ ngày giao hàng hay thực hiện dịch vụ.

Tóm lại, trong trường hợp các doanh nghiệp nhỏ hạch toán VAT bằng bằng quầy thu, họ phải ghi thêm vào hóa đơn bán thêm chữ „quầy thu” - "metoda kasowa", nó là một thông tin quan trọng cho các đối tác.

Tập tin JPK

JPK VAT:

Đây là tập hợp các thông tin về mua và bán phải khai VAT cho một giai đoạn vừa qua, các dữ liệu để khai JPK-VAT được thu thập trực tiếp từ hệ thống số liệu tài chính-kế toán của doanh nghiệp, được gửi chỉ bằng dạng trên máy tính (wersja elektroniczna) theo một dạng quy định (tập tin dạng xml) – nộp trước ngày 25 hàng tháng cho kết quả của tháng trước đó.

Từ ngày 1-1-2018 cả các doanh nghiệp siêu nhỏ (mikroprzedsiębiorstwo) cũng có trách nhiệm tiến hành báo cáo VAT theo dạng điện tử (thống kê bán VAT và mua VAT) rồi gửi nó ở dạng Tập tin Kiểm tra Thống nhất (Jednolity Plik Kontrolny về VAT - JPK-VAT). Như vậy có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp đóng thuế VAT có trách nhiệm nộp JPK-VAT không đợi sở thuế yêu cầu. Các doanh nghiệp lớn đã nộp JPK-VAT từ 1-7-2016, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nộp từ 1-1-2017.

Quan trọng!

Các bạn doanh nhân siêu nhỏ lưu ý! Một trách nhiệm mới đang chờ bạn nếu bạn là đơn vị hạch toán VAT và đang nộp các biểu mẫu VAT-7 hay VAT-7K: quay vòng của bạn không vượt quá mức 2 triệu euro, và bạn thuê dưới 10 người.

Tập tin JPK-VAT có chứa các dữ liệu cho đến nay được ghi vào danh sách hàng mua và bán. Từ 1-1-2018, các hãng có trách nhiệm gửi tập tin dạng JPK-VAT đến ngày 25 của tháng sau cho tháng trước. Nếu bạn hạch toán đến nay theo quý, bạn vẫn phải gửi JPK -VAT hàng tháng.

Tìm thông tin giải thích về JPK-VAT ở đâu?

  1. Trên trang mạng: www.finanse.mf.gov.pl

  2. Liên hệ với Cơ quan Thông tin về Thuế (Krajowa Informacja Skarbowa) theo số điện thoại 801 055 055 hay 22 330 03 30 hoặc gửi e-mail với Trung tâm trợ giúp (Centrum Pomocy) biznes.gov.pl với số 801 055 088, với sở thuế của mình về các vấn đề kỹ thuật theo địa chỉ info.e-deklaracje@mf.gov.pl

  3. Tham gia vào các cuộc tập huấn trong khuôn khổ chương trình toàn Ba Lan ,,Wtorki z JPK"

Các cuộc tập huấn về lập và gửi JPK-VAT tổ chức ở mọi sở thuế vào thứ ba hàng tuần ở Ba Lan:

Tháng 11- vào các ngày 7.11, 14.11, 21.11, 28.11

Tháng 12- vào các ngày 5.12, 12.12, 19.12

Cập nhật các thông tin đăng ký

Người đóng thuế có trách nhiệm cập nhật các dữ liệu của mình bằng cách khai các cập nhật và gửi đến cơ quan thuế phụ trách mình.

Người kinh doanh cá thể có trách nhiệm cập nhật dữ liệu bằng bản khai cập nhật cho Ủy ban xã hay khu phố, chậm nhất là 7 ngày từ ngày có thay đổi, đó là biểu mẫu CEIDG-I.

Các đơn vị có tư cách pháp nhân và các tổ chức không có tư cách pháp nhân có trong danh sách KRS có trách nhiệm cập nhật các thông tin cho người phụ trách sở thuế, trong vòng 7 ngày khi có thay đổi. Các đơn vị đã có trong KRS (Krajowy Rejestr Sądoweg) thực hiện cập nhật chỉ với các dữ liệu bổ sung. Mẫu cập nhật dữ liệu là bản khai NIP-8.

Mọi hãng có ghi trong danh sách của KRS, là đơn vị đóng thuế hoặc hạch toán thuế VAT có trách nhiệm cập nhật các dữ liệu bằng bản khai nộp giám đốc sở thuế, chậm nhất là trong vòng 7 ngày sau khi có thay đổi về dữ liệu. Bản khai cập nhật dữ liệu là biểu mẫu NIP-2.

Các biểu mẫu NIP-2 và NIP-8 phải khai đầy đủ các mục theo lời giải thích kèm trong mỗi ô của biểu mẫu đó.

Các lỗi hay gặp nhất khi khai NIP-2 và NIP-8:

-Khai trên bản khai không hiện hành,

-Không điền đủ trang đầu (ví dụ thiếu địa chỉ),

-Khai tài khoản ngân hàng mới để nhận tiền hoàn lại mà không bỏ tài khoản cũ đã đăng ký,

-Không có đóng dấu người nộp,

-Thiếu chữ ký của người đại diện hay do người được ủy nhiệm ký mà người này không có giấy ủy nhiệm hợp pháp.

QV

Sửa lần cuối 2018-02-06 04:56:27

Bình luận

Bình luận qua Facebook